CÙNG CÔNG TY CP XNK HÓA DẦU MIỀN NAM (hoadaumiennam.com.vn) tìm hiểu về TCVN 9505 : 2012 MẶT ĐƯỜNG LÁNG NHŨ TƯƠNG NHỰA
TIÊU CHUẨN: TCVN 9505:2012 MẶT ĐƯỜNG LÁNG NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU (PHẦN 4)
CÙNG CÔNG TY CP XNK HÓA DẦU MIỀN NAM (hoadaumiennam.com.vn) tìm hiểu về TCVN 9505 : 2012 MẶT ĐƯỜNG LÁNG NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU (PHẦN 4)
Ngày đăng: 05-05-2017
1,302 lượt xem
Phần 4 TCVN 9505 : 2012 MẶT ĐƯỜNG LÁNG NHŨ TƯƠNG NHỰA ĐƯỜNG A XÍT - THI CÔNG VÀ NGHIỆM THU
7. Thi công
Việc thi công lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít trên các loại mặt đường gồm các công đoạn chính: Phun tưới nhũ tương nhựa đường; rải đá nhỏ; lu lèn; bảo dưỡng.
7.1. Phun tưới nhũ tương nhựa đường a xít
7.1.1. Trước khi tưới cần khuấy đều để nhũ tương có chất lượng đồng đều.
7.1.2. Nhũ tương nhựa đường được phun tưới theo định mức tùy theo thứ tự tưới (xem Bảng 4) bằng xe phun tưới nhũ tương.
7.1.3. Lớp nhũ tương nhựa đường phun ra mặt đường phải đều, kín mặt. Người điều khiển phải xác định tương quan giữa tốc độ đi của xe, tốc độ của bơm nhũ tương, chiều cao của cần phun, chiều rộng phân bố của dàn tưới, góc đặt của các lỗ phun phù hợp với biểu đồ phun nhũ tương
kèm theo của từng loại xe phun nhũ tương nhằm bảo đảm lượng nhũ tương phun ra trên 1m2 mặt đường phù hợp với định mức. Sai lệch cho phép là 5%.
7.1.4. Để tránh nhũ tương nhựa đường không đều khi xe bắt đầu chạy và khi xe dừng lại cần rải một băng giấy dày hoặc một tấm tôn mỏng lên mặt đường tại những vị trí này trên một chiều dài khoảng 2 m để hứng lượng nhũ tương phun xuống trước khi giàn phun đạt chế độ phun ổn định. Sau đó di chuyển băng giấy (tấm tôn) ra vị trí khác và tiến hành rải bình thường.
7.1.5. Trường hợp trên mặt đường còn rải rác những chỗ chưa có nhũ tương nhựa đường, phảidùng cần phun cầm tay tưới bổ sung; ở những vị trí thừa nhũ tương nhựa đường thì phải thấm bỏ. Công việc này phải hoàn thành trước khi rải đá nhỏ.
7.1.6. Ở những đoạn đường dốc xe phun nhũ tương nhựa đường đi từ dưới lên dốc để nhũ tương nhựa đường khỏi chảy dồn xuống.
7.1.7. Lượng nhũ tương nhựa đường trong thùng chứa (si-téc) của xe tưới phải tính toán để khi phun xong một đoạn có chiều dài đã dự định vẫn còn lại trong thùng ch ứa ít nh ất là 10% dung tích thùng, nhằm để bọt khí không lọt vào phía trong hệ thống phân phối nhũ tương nhựa đường,
làm sai lệch chế độ phun nhũ tương nhựa đường thích hợp đã tiến hành trước đó.
7.1.8. Phải ngừng ngay việc phun tưới nhũ tương nhựa đường nếu máy phun nhũ tương nhựa đường gặp phải sự cố kỹ thuật (như tắc vòi phun, áp lực phun không đủ, chết máy ...), hoặc trời mưa. Trong trường hợp mưa bụi không gây đọng nước trên mặt đường thì vẫn có thể thi công.
7.1.9. Khi thi công láng nhũ tương nhựa đường nhiều lớp (2 hay 3 lớp) cần phải tưới nhũ tương nhựa đường so le các mối nối ngang và dọc của lớp trên và lớp dưới.
7.1.10. Khi tưới nhũ tương nhựa đường bằng thủ công phải tưới dải này chồng lên dải kia khoảng 5 cm đến 10 cm. Người tưới phải khống chế bước chân để lượng nhũ tương tưới đều. Chiều dài mỗi dải phải được tính toán sao cho lượng nhũ tương chứa trong bình đủ để tưới cho cả lượt đi và lượt về theo định mức đã quy định. Vòi tưới phải được rửa sạch bằng dầu hỏa và rảy khô dầu mỗi khi bị tắc.
7.2. Rải đá nhỏ
7.2.1. Vật liệu đá nhỏ các cỡ phải được chuẩn bị đầy đủ, sẵn sàng trước khi tưới nhũ tương nhựa đường. Định mức đá nhỏ cho mỗi lượt rải lấy theo Bảng 4.
7.2.2. Rải đá nhỏ bằng xe rải đá chuyên dụng hoặc bằng thiết bị rải đá nhỏ móc sau thùng xe
ôtô. Việc rải đá nhỏ phải tiến hành sau khi tưới nhũ tương nhựa đường. Xe rải đá nhỏ phải đi sau
xe phun tưới nhũ tương.
7.2.3. Xe rải đá nhỏ phải bảo đảm để bánh xe luôn luôn đi trên lớp đá nhỏ vừa được rải, không
để nhũ tương nhựa đường dính vào lốp xe (nếu rải bằng thiết bị móc sau thùng xe ôtô thì xe phải
đi lùi).
7.2.4. Tốc độ xe và khe hở của thiết bị được điều chỉnh thích hợp tùy theo lượng đá nhỏ cần rải
trên 1m2.
7.2.5. Đá nhỏ phải được rải đều khắp trên phần mặt đường đã được phun tưới nhũ tương nhựa
đường. Trong một lượt rải các viên đá nhỏ phải nằm sát nhau, che kín mặt nhựa nhưng không
nằm chồng lên nhau.
7.2.6. Việc bù phụ đá nhỏ ở những chỗ thiếu, quét bỏ những chỗ thừa và những viên đá nhỏ
nằm chồng lên nhau phải tiến hành ngay trong lúc xe rải đá nhỏ hoạt động và kết thúc trong các
lượt lu lèn đầu tiên.
7.2.7. Nếu mặt đường chỉ được tưới nhũ tương nhựa đường một nửa hoặc một phần thì khi rải
đá cần chừa lại một dải ráp nối khoảng 20 cm dọc theo diện tích đã được tưới nhũ tương nhựa
đường vì khi thi công phần bên kia xe còn phun nhũ tương nhựa đường chồng lên dải ráp nối ấy.
7.2.8. Khi thi công bằng thủ công thì dùng ky xoay đá nhỏ thành từng lớp đều khắp và kín hết
diện tích mặt đường, hoặc dùng xe cải tiến đi lùi để rải đá nhỏ. Các đống đá nhỏ phải được vận
chuyển trước và bố trí ngay bên lề đường đã được quét sạch, cự ly và thể tích mỗi đống đá nhỏ
phải được tính toán để bảo đảm định lượng đá nhỏ trên 1m2 theo quy định. Rải đá nhỏ đến đâu,
dùng chổi quét đều đá cho kín mặt đến đấy.
7.3. Lu lèn đá nhỏ
7.3.1. Dùng lu bánh lốp có tải trọng mỗi bánh từ 1,5 T đến 2,5 T, bề rộng lu ít nhất là 1,5 m, lu lèn
sau mỗi lượt rải đá. Tốc độ lu trong 2 lượt đầu là 3 km/h, trong các lượt sau tăng dần lên 10
km/h. Nếu không có lu bánh lốp có thể dùng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T; tốc độ các lượt lu đầu là
2 km/h, sau tăng dần lên 5 km/h; tổng số lượt lu là 3 đến 5 lần qua một điểm. Khi có hiện tượng
vỡ đá thì phải dừng lu.
Tổng số lượt lu và sơ đồ lu lèn sẽ được chính xác hóa sau khi làm đoạn thử nghiệm (xem 5.2).
7.3.2. Xe lu đi từ mép vào giữa và vệt lu phải chồng lên nhau ít nhất là 20 cm. Phải giữ bánh xe
lu luôn khô và sạch.
7.3.3. Việc lu lèn các lớp đá nhỏ còn được tiếp tục nhờ bánh xe ôtô khi thông xe nếu thực hiện
tốt các quy định tại 7.4.
7.4. Bảo dưỡng sau khi thi công.
7.4.1. Mặt đường láng nhũ tương nhựa đường a xít sau khi thi công xong có thể cho thông xe để
bánh xe ô tô tiếp tục lu lèn mặt đường. Trong 2 ngày đầu cần hạn chế tốc độ xe không quá 15
km/h và không quá 30 km/h trong vòng từ 7 ngày đến 10 ngày sau khi thi công. Trong thời gian
này nên đặt các ba-rie trên mặt đường để điều chỉnh xe ôtô chạy đều khắp trên mặt đường đồng
thời để hạn chế tốc độ xe.
7.4.2. Sau khi thi công cần bố trí người theo dõi bảo dưỡng trong 15 ngày để quét các viên đá
nhỏ rời rạc bị bắn ra lề khi xe chạy, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá
hoặc ngược lại.
7.5. Trình tự thi công láng nhũ tương nhựa đường a xít một lớp trên mặt đường
7.5.1. Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị theo qui định tại 6.1.
7.5.2. Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe phun tưới nhũ tương nhựa đường
thấy rõ phạm vi cần phun tưới trong mỗi lượt.
7.5.3. Phun tưới nhũ tương nhựa đường theo định mức ở Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại 7.1.
7.5.4. Rải đá nhỏ có kích cỡ và định mức theo Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật quy định tại
7.2.
7.5.5. Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc khi không có lu bánh lốp có thể thay bằng lu bánh sắt từ 6 T
đến 8 T) theo các yêu cầu kỹ thuật tại 7.3.
7.5.6. Bảo dưỡng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường trong vòng 15 ngày theo các yêu cầu
kỹ thuật qui định tại 7.4.
7.6. Trình tự thi công láng nhũ tương nhựa đường a xít hai lớp trên mặt đường
7.6.1. Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị theo qui định tại 6.1.
7.6.2. Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe phun tưới nhũ tương nhựa đường
thấy rõ phạm vi cần phun tưới trong mỗi lượt.
7.6.3. Phun tưới nhũ tương nhựa đường lượt thứ nhất theo định mức ở Bảng 4 và theo các yêu
cầu kỹ thuật quy định tại 7.1.
7.6.4. Rải đá nhỏ lượt thứ nhất có kích cỡ và định mức theo Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại 7.2.
7.6.5. Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) 2 lần qua một điểm.
7.6.6. Phun tưới nhũ tương nhựa đường lần thứ hai theo định mức ở Bảng 4 và theo các yêu
cầu kỹ thuật quy định tại 7.1.
7.6.7. Rải đá nhỏ lượt thứ hai có kích cỡ và định mức theo Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại 7.2.
7.6.8. Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) từ 3 đến 5 lần qua một
điểm theo các yêu cầu kỹ thuật qui định tại 7.3.
7.6.9. Bảo dưỡng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường trong vòng 15 ngày theo các yêu cầu
kỹ thuật qui định tại 7.4.
7.7. Trình tự thi công láng nhũ tương nhựa đường a xít 3 lớp trên mặt đường
7.7.1. Làm sạch mặt đường đã được chuẩn bị theo qui định tại 6.1.
7.7.2. Căng dây, vạch mức hoặc đặt cọc dấu làm cữ cho lái xe phun tưới nhũ tương nhựa đường
thấy rõ phạm vi cần phun tưới trong mỗi lượt.
7.7.3. Phun tưới nhũ tương nhựa đường lượt thứ nhất theo định mức ở Bảng 4 và theo các yêu
cầu kỹ thuật quy định tại 7.1.
7.7.4. Rải đá nhỏ lượt thứ nhất có kích cỡ và định mức theo Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại 7.2.
7.7.5. Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) 2 lần qua một điểm.
7.7.6. Phun tưới nhũ tương nhựa đường lần thứ hai theo định mức ở Bảng 4 và theo các yêu
cầu kỹ thuật quy định tại 7.1.
7.7.7. Rải đá nhỏ lượt thứ hai có kích cỡ và định mức theo Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại 7.2.
7.7.8. Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) 2 lần qua một điểm.
7.7.9. Phun tưới nhũ tương nhựa đường lần thứ ba theo định mức ở Bảng 4 và theo các yêu cầu
kỹ thuật quy định tại 7.1.
7.7.10. Rải đá nhỏ lần thứ ba có kích cỡ và định mức theo Bảng 4 và theo các yêu cầu kỹ thuật
quy định tại 7.2.
7.7.11. Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc bằng lu bánh sắt từ 6 T đến 8 T) từ 3 đến 5 lần qua một
điểm theo các yêu cầu kỹ thuật qui định tại 7.3.
7.7.12. Bảo dưỡng mặt đường láng nhũ tương nhựa đường trong 15 ngày theo các yêu cầu qui
định tại 7.4.
8. Giám sát, kiểm tra và nghiệm thu
8.1. Việc giám sát kiểm tra được tiến hành thường xuyên trước, trong và sau khi làm lớp láng
nhũ tương nhựa đường a xít trên các loại mặt đường. Yêu cầu cơ bản đối với lớp láng nhựa
bằng nhũ tương nhựa đường trên các loại mặt đường là dính bám tốt với lớp mặt đường, bảo
đảm bằng phẳng, không bong bật, không bị dồn làn sóng, không chảy nhựa khi trời nóng; hạn
chế bào mòn, thấm nước xuống các lớp áo đường dưới nó và cải thiện độ nhám của mặt đường.
8.2. Kiểm tra giám sát công việc chuẩn bị lớp mặt đường cần láng nhũ tương nhựa đường
- Kiểm tra lại cao độ và kích thước hình học của mặt đường (theo biên bản nghiệm thu trước đó).
- Kiểm tra độ bằng phẳng của mặt đường bằng thước dài 3 m: Phù hợp với các yêu cầu qui định
tại TCVN 8864:2011.
- Kiểm tra chất lượng bù vênh, vá ổ gà (nếu là mặt đường cũ) bằng mắt.
- Kiểm tra mức độ sạch của mặt đường bằng mắt.
- Kiểm tra kỹ thuật tưới nhũ tương nhựa đường thấm bám, dính bám bằng mắt: đều khắp, chiều
sâu thấm, thời gian chờ đợi nhũ tương nhựa đường phân tách xong (chuyển từ màu nâu sang
màu đen).
- Kiểm tra lượng nhũ tương nhựa đường thấm bám, dính bám đã dùng trên 1 m2 bằng cách ghi
lại vạch chỉ mức nhũ tương trong thùng chứa của xe phun nhũ tương trước và sau khi phun nhũ
tương trên một diện tích đã biết; lấy hiệu số của hai thể tích tương ứng với hai mức ấy chia cho
diện tích đã được tưới.
8.3. Kiểm tra các xe máy, thiết bị trước khi thi công
8.3.1. Kiểm tra về sự hoạt động bình thường của các bộ phận của xe phun tưới nhũ tương nhựa
đường, xe và thiết bị rải đá nhỏ, các máy lu.
8.3.2. Đối với các bộ phận của xe phun nhũ tương nhựa đường cần kiểm tra:
- Kiểm tra khả năng hâm nóng đồng đều và giữ nhiệt của thùng (si-téc) chứa nhũ tương nhựa
đường.
- Độ chính xác của đồng hồ đo tốc độ xe ± 1,5%; của tốc độ máy bơm ± 1,5%; của đồng hồ đo
dung lượng nhũ tương nhựa đường ± 2%; của nhiệt kế đo nhiệt độ nhũ tương nhựa đường ±
5oC.
- Tình trạng của giàn phun, vòi phun (có đồng nhất và bố trí thẳng hàng không, có bị tắc nghẽn
không)
- Chiều cao của dàn phun thích hợp với biểu đồ phun tưới nhũ tương nhựa đường của từng loại
xe, tương ứng với tốc độ xe, tốc độ bơm và lượng nhũ tương nhựa đường tưới cho 1 m2.
- Độ đồng đều của lượng nhũ tương nhựa đường đã phun xuống mặt đường được kiểm tra bằng
cách đặt các khay bằng tôn mỏng có kích thước đáy là 25 cm x 40 cm thành cao 4 cm trên mặt
đường để hứng nhũ tương khi xe phun nhũ tương đi qua. Cân khay trước và sau khi xe phun
nhũ tương đi qua, lấy hiệu số sẽ có được lượng nhũ tương nhựa đường đã tưới trên 0,10 m2;
cần đặt 3 hộp trên một trắc ngang. Chênh lệch lượng nhũ tương nhựa đường tại các vị trí đặt
khay không được quá 15%.
- Chênh lệch giữa lượng nhũ tương nhựa đường đã phun trên 1 m2 với định mức không quá 5%.
8.3.3. Đối với xe và thiết bị rải đá nhỏ cần kiểm tra độ nhẵn và bằng phẳng của thùng ben, sự
hoạt động của cửa xả và khe xả đá nhỏ, sự hoạt động của trục quay phân phối ngang và yếm
chắn của thiết bị rải đá.
Kiểm tra độ đồng đều của việc rải đá bằng cách đặt các khay bằng tôn có diện tích đáy là 25 cm
x 40 cm trên mặt đường để hứng đá khi máy rải đá nhỏ đi qua. Sự chênh lệch giữa các vị trí
hứng đá không quá 10%.
Số lượng đá nhỏ đã rải thực tế trên 1 m2 được phép chênh lệch với định mức không quá 1 L/m2.
8.3.4. Đối với máy lu cần kiểm tra tình trạng lốp, áp lực hơi, tải trọng của bánh xe.
8.4. Kiểm tra chất lượng của vật liệu
8.4.1. Vật liệu đá nhỏ
Mỗi khi thay đổi loại đá và trước khi sử dụng phải lấy mẫu kiểm tra các chỉ tiêu theo qui định tại
4.1. Khi dùng khối lượng lớn thì cứ 1000 m3 phải thí nghiệm một tổ mẩu.
8.4.2. Nhũ tương nhựa đường
- Ngoài những chỉ tiêu phải được kiểm tra, thí nghiệm và có chứng chỉ của nơi sản xuất nhũ
tương như qui định tại 4.2, còn phải kiểm tra mỗi ngày một lần độ đồng nhất của nhũ tương, hàm
lượng nhựa trong nhũ tương (cho phép sai số ± 1% so với tiêu chuẩn) và độ dính bám của cốt
liệu đá với nhũ tương tại phòng thí nghiệm hiện trường. Trong trường hợp sửa chữa nhỏ lẻ, khối
lượng nhũ tương sử dụng không lớn thì việc kiểm tra hàng ngày do Tư vấn giám sát quyết định.
- Trong mỗi ngày thi công cần lấy nhũ tương nhựa đường trực tiếp từ si-téc của xe phun nhũ
tương để kiểm tra chất lượng.
- Kiểm tra nhiệt độ của nhũ tương nhựa đường trước khi bơm vào si-téc xe phun nhũ tương và
trước khi phun tưới. Nhiệt độ của nhũ tương nhựa đường khi phun tưới tốt nhất nằm trong
khoảng 40° ÷ 60°C. Sai lệch cho phép là ± 10°C.
8.5. Kiểm tra giám sát trong khi thi công lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít
8.5.1. Kiểm tra giám sát việc tưới nhũ tương nhựa đường bảo đảm định mức, sự đồng đều, đủ
thời gian phân tách. Kiểm tra giám sát việc rải đá nhỏ bảo đảm tính kịp thời, bảo đảm định mức,
kín mặt nhựa, việc quét đá thừa và bổ sung kịp thời chổ thiếu. Kiểm tra giám sát việc tưới nhũ
tương nhựa đường và rải đá ở các chổ nối tiếp.
Kiểm tra giám sát việc lu lèn: sơ đồ lu, số lần lu trên một điểm, tốc độ lu lèn, tình trạng đá nhỏ
dưới bánh lu. Kiểm tra giám sát việc thực hiện công việc bảo dưỡng để tạo đi ều kiện tốt cho lớp
láng nhũ tương nhựa đường hình thành cường độ.
8.5.2. Kiểm tra giám sát việc tổ chức giao thông nội bộ trong phạm vi công trường, việc bảo đảm
giao thông trên đường. Kiểm tra việc tổ chức canh gác, bố trí biển báo, điều hành giao thông ...
8.5.3. Kiểm tra giám sát các điều kiện an toàn lao động trong tất cả các khâu trước khi bắt đầu
mỗi ca làm việc và cả trong quá trình thi công.
8.5.4. Kiểm tra giám sát việc bảo vệ môi trường xung quanh: không cho phép đổ lượng nhũ
tương thừa, đá thừa vào các cống, rãnh; không để nhựa dính bẩn vào các công trình hai bên
đường.
8.5.5. Các trường hợp sau đây phải yêu cầu ngừng thi công:
- Xe máy, thiết bị thi công bị trục trặc kỹ thuật: Tắc vòi phun, áp lực phun không đủ, chết máy...
- Trời mưa hoặc có thể mưa.
8.6. Nghiệm thu
Sau khi lớp láng nhũ tương nhựa đường a xít hình thành (từ 10 ngày đến 15 ngày sau khi thi
công) tiến hành công việc nghiệm thu theo các yêu cầu kỹ thuật tại Bảng 5.