làm giảm hằn lún vệt bánh xe bằng Bitum cao su
Nhựa đường cao su hóa là công nghệ sử dụng bột cao su tái chế từ lốp xe thải kết hợp với nhựa đường thông thường 60/70 tạo ra hỗn hợp nhựa đường cao su hóa, sử dụng cho bê tông nhựa nóng. Nhựa đường cao su hóa với ưu điểm như: Chống lún và chống nứt mặt đường, tăng tuổi thọ mặt đường, giảm hiện tượng ô xy hóa, giảm ô nhiễm môi trường (do tận dụng các lốp xe thải), giảm giá thành kinh tế so với các loại bê tông nhựa đường cùng tính chất.
Ngày đăng: 14-08-2015
1,037 lượt xem
Các đặc tính của hỗn hợp bitum - cao su dẻo nhiệt
Hãng Shell Bitumen của Vương quốc Anh đã sản xuất hai loại chất liên kết polyme SBS cải tiến là CARIPHALTE DM và DA.
Bảng 2.13. Các đặc tính kỹ thuật đối với CARIPHALTE DM và CARIPHALTE DA
Thí nghiệm/ chất liên kết |
CARIPHALTE DM |
CARIPHALTE DA |
Độ kim lún ở 250c, dmm |
90 ± 20 |
130 ± 20 |
Điểm mềm (IP), 0C |
85± 10 |
80± 10 |
Độ nhớt Brookfreld ở 1500C: |
|
|
mức độ xé sau 3,36 giây, Poise độ kéo dài ở 50c, cm Mô đun độ cứng tối thiểu ở 400C: |
10±4 > 50 |
9±4 |
thời gian chịu tải sau 1000 giây với mức độ xé 2,5.10~v, kN/m2 |
>3 |
- |
Độ ổn định bảo quản: |
|
|
sự khác nhau về điểm mềm đỉnh xuống đáy sau 7 ngày bảo quản trong một thiết bị hình trụ ở 1600c,0C |
<5 |
<5 |
Hàm lượng polyme, % |
7,0 ± 1,0 |
6,0 ± 1,0 |
CARIPHALTE DM đã được phát triển để sử dụng trong hỗn hợp bê tông asphalt lu nóng chặt và hỗn hợp bê tông asphalt để cải tiến lớp nền làm bằng bê tông nghèo và mặt đường bê tông cũ đã bị nhiệt độ gây ra một sự dịch chuyển ở lớp bê tông dẫn đến hiện tượng nứt “phản hồi” tới bề mặt đường.
CARIPHALTE DA được phát triển để sử dụng trong hỗn hợp đá nhựa thoát nước và hỗn hợp để rải lớp tạo ma sát.
Các yếu tố về kỹ thuật chi tiết của hai loại chất liên kết này được chi tiết hoá ở bảng 2.13.
Quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ của CARIPHALTE DM và bitum quánh 50 độ cho thấy rõ là ở nhiệt độ cao của con đường, ví dụ 600c, CARIPHALTE DM cứng hơn đáng kể so với bitum 50 độ và do đó chống biến dạng tốt hơn. Ở nhiệt độ thấp, < 00c, CARIPHALTE DM dẻo hơn bitum 50 độ và do đó chống nứt tốt hơn.
Mức độ cải thiện khả năng chống biến dạng được kiểm tra bằng các thí nghiệm vệt lún bánh xe do cả phòng thí nghiệm đường bộ và vân tải (TRRL) và Shell Research Limited thực hiện, được trình bày ở bảng 2.14. Rõ ràng là có một sự tăng lên đáng kể về khả năng chống biến dạng, tương tự với khả năng chống biến dạng của bitum chịu tải nặng (HD) được phát triển chuyên dụng để chống biến dạng. Những ưu điểm này đã được khẳng định qua các cuộc kiểm nghiệm toàn diện trên thực địa.
Độ dẻo của hỗn hợp bitum đã được định lượng bằng thí nghiệm rão-biến dạng không đổi do TRRL và Shell Research Limited tiến hành. Thí nghiệm mỏi đã được Shell Research Limited thực hiện trên hỗn hợp bê tông asphalt lu nóng thi công ở 50c với tần số là 50 Hz cho thấy với một phạm vi rộng về tải trọng tác động lên mẫu thí nghiệm CARIPHALTE DM, tuổi thọ rão của mặt đường nâng lên ít nhất là 3 lan.
Bảng 2.14. So sánh mức độ vệt lún bánh xe của mặt đường được rải bằng asphalt lu nóng làm từ bitum 50, HD40 và CARIPHALTE DM
Chât liên kêt |
Các đặc tính của chất liên kết |
Đô lún vêt bánh xe ở 45°c mm/h |
|
Kim lún ở 250c, dmm |
Điểm mềm (IP), 0C |
||
50 pen |
56 |
52 |
3,2 |
HD40 |
42 |
68 |
0,7 |
CARIPHALTE DM |
34 |
90 |
0,7 |