làm giảm hằn lún vệt bánh xe bằng Bitum cao su

CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU HOÁ DẦU MIỀN NAM chuyên sản xuất, cung cấp các sản phẩm nhựa đường, nhũ tương với giá cạnh tranh và dịch vụ tốt nhất
kt.nhuaduongmiennam@gmail.com

Hotline

0902 981 567

làm giảm hằn lún vệt bánh xe bằng Bitum cao su
Ngày đăng: 27/05/2021 10:32 AM

    làm giảm hằn lún vệt bánh xe bằng Bitum cao su

    Nhựa đường cao su hóa là công nghệ sử dụng bột cao su tái chế từ lốp xe thải kết hợp với nhựa đường thông thường 60/70 tạo ra hỗn hợp nhựa đường cao su hóa, sử dụng cho bê tông nhựa nóng. Nhựa đường cao su hóa với ưu điểm như: Chống lún và chống nứt mặt đường, tăng tuổi thọ mặt đường, giảm hiện tượng ô xy hóa, giảm ô nhiễm môi trường (do tận dụng các lốp xe thải), giảm giá thành kinh tế so với các loại bê tông nhựa đường cùng tính chất.

    Ngày đăng: 14-08-2015

    1,037 lượt xem

    Các đặc tính của hỗn hợp bitum - cao su dẻo nhiệt

    Hãng Shell Bitumen của Vương quốc Anh đã sản xuất hai loại chất liên kết polyme SBS cải tiến là CARIPHALTE DM và DA.

    Bảng 2.13. Các đặc tính kỹ thuật đối với CARIPHALTE DM và CARIPHALTE DA

    Thí nghiệm/ chất liên kết

    CARIPHALTE DM

    CARIPHALTE DA

    Độ kim lún ở 250c, dmm

    90 ± 20

    130 ± 20

    Điểm mềm (IP), 0C

    85± 10

    80± 10

    Độ nhớt Brookfreld ở 1500C:

     

     

    mức độ xé sau 3,36 giây,

    Poise

    độ kéo dài ở 50c, cm Mô đun độ cứng tối thiểu ở 400C:

    10±4 > 50

    9±4

    thời gian chịu tải sau 1000 giây với mức độ xé 2,5.10~v, kN/m2

    >3

    -

    Độ ổn định bảo quản:

     

     

    sự khác nhau về điểm mềm đỉnh xuống đáy sau 7 ngày bảo quản trong một thiết bị hình trụ ở

    1600c,0C

    <5

    <5

    Hàm lượng polyme, %

    7,0 ± 1,0

    6,0 ± 1,0

     

     

    CARIPHALTE DM đã được phát triển để sử dụng trong hỗn hợp bê tông asphalt lu nóng chặt và hỗn hợp bê tông asphalt để cải tiến lớp nền làm bằng bê tông nghèo và mặt đường bê tông cũ đã bị nhiệt độ gây ra một sự dịch chuyển ở lớp bê tông dẫn đến hiện tượng nứt “phản hồi” tới bề mặt đường.

    CARIPHALTE DA được phát triển để sử dụng trong hỗn hợp đá nhựa thoát nước và hỗn hợp để rải lớp tạo ma sát.

    Các yếu tố về kỹ thuật chi tiết của hai loại chất liên kết này được chi tiết hoá ở bảng 2.13.

    Quan hệ giữa độ nhớt và nhiệt độ của CARIPHALTE DM và bitum quánh 50 độ cho thấy rõ là ở nhiệt độ cao của con đường, ví dụ 600c, CARIPHALTE DM cứng hơn đáng kể so với bitum 50 độ và do đó chống biến dạng tốt hơn. Ở nhiệt độ thấp, < 00c, CARIPHALTE DM dẻo hơn bitum 50 độ và do đó chống nứt tốt hơn.

    Mức độ cải thiện khả năng chống biến dạng được kiểm tra bằng các thí nghiệm vệt lún bánh xe do cả phòng thí nghiệm đường bộ và vân tải (TRRL) và Shell Research Limited thực hiện, được trình bày ở bảng 2.14. Rõ ràng là có một sự tăng lên đáng kể về khả năng chống biến dạng, tương tự với khả năng chống biến dạng của bitum chịu tải nặng (HD) được phát triển chuyên dụng để chống biến dạng. Những ưu điểm này đã được khẳng định qua các cuộc kiểm nghiệm toàn diện trên thực địa.

    Độ dẻo của hỗn hợp bitum đã được định lượng bằng thí nghiệm rão-biến dạng không đổi do TRRL và Shell Research Limited tiến hành. Thí nghiệm mỏi đã được Shell Research Limited thực hiện trên hỗn hợp bê tông asphalt lu nóng thi công ở 50c với tần số là 50 Hz cho thấy với một phạm vi rộng về tải trọng tác động lên mẫu thí nghiệm CARIPHALTE DM, tuổi thọ rão của mặt đường nâng lên ít nhất là 3 lan.

    Bảng 2.14. So sánh mức độ vệt lún bánh xe của mặt đường được rải bằng asphalt lu nóng làm từ bitum 50, HD40 và CARIPHALTE DM

    Chât liên kêt

    Các đặc tính của chất liên kết

    Đô lún vêt bánh xe ở 45°c mm/h

    Kim lún ở 250c, dmm

    Điểm mềm (IP), 0C

    50 pen

    56

    52

    3,2

    HD40

    42

    68

    0,7

    CARIPHALTE DM

    34

    90

    0,7

     

    Chia sẻ:
    Bài viết khác:
    Zalo
    Hotline
    0902 981 567